Trong thời gian gần đây, rất nhiều người đã tham gia chơi chứng khoán với mục đích kiếm thêm thu nhập. Mặc dù là một kênh đầu tư đầy tiềm năng nhưng không hẳn là ai cũng có thể tham gia thị trường này. Vì vậy, hãy cùng mình tìm hiểu về chứng khoán cơ bản trong bài viết này nhé!
Chứng khoán là gì?

Chứng khoán (securities) là bằng chứng tài sản thể hiện phần vốn của công ty đã phát hành. Chứng khoán được phân thành các hình thức như:
- Chứng khoán vốn: Là việc bán một phần công ty cho các nhà đầu tư để huy động vốn.
- Chứng khoán nợ: Là một khoản nợ mà công ty phát hành có nghĩa vụ phải trả các nhà đầu tư đã cho vay kèm theo lãi suất.
Mỗi một công ty phát hành cổ phiếu ra thị trường thì sẽ chọn một mã chứng khoán (thường là tên viết tắt của doanh nghiệp đó) để các nhà đầu tư thực hiện lệnh giao dịch chứng khoán.
Phân loại chứng khoán

Theo Luật Chứng khoán năm 2019:
1. Chứng khoán là tài sản, bao gồm các loại sau đây:
a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
b) Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký;
c) Chứng khoán phái sinh;
d) Các loại chứng khoán khác do Chính phủ quy định.
a. Cổ phiếu
2. Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.
Là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành để xác nhận quyền sở hữu cổ phần của nhà đầu tư.
b. Trái phiếu
3. Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành.
Là loại chứng khoán xác nhận nghĩa vụ trả nợ của tổ chức phát hành trái phiếu.
c. Chứng chỉ quỹ
4. Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đầu tư chứng khoán.
Chứng chỉ quỹ hoạt động gần giống quỹ tương hỗ, khác ở chỗ chúng có thể được mua hoặc bán trên một sàn giao dịch chứng khoán giống như một cổ phiếu thông thường.
d. Chứng quyền
5. Chứng quyền là loại chứng khoán được phát hành cùng với việc phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép người sở hữu chứng quyền được quyền mua một số cổ phiếu phổ thông nhất định theo mức giá đã được xác định trước trong khoảng thời gian xác định.
Chứng quyền là một công cụ cho phép nhà đầu tư mua bán chứng khoán trên cơ sở mức giá cố định trong một khoản thời gian xác định. Số tiền chênh lệch giữa giá chứng khoán hiện tại và giá chứng khoán trong tương lai là lợi nhuận nhà đầu tư sẽ nhận được. Sản phẩm chứng quyền đều được gắn với mã chứng khoán được niêm yết trên thị trường và có tính thanh khoản cao.
e. Chứng quyền có bảo đảm
6. Chứng quyền có bảo đảm là loại chứng khoán có tài sản bảo đảm do công ty chứng khoán phát hành, cho phép người sở hữu được quyền mua (chứng quyền mua) hoặc được quyền bán (chứng quyền bán) chứng khoán cơ sở với tổ chức phát hành chứng quyền có bảo đảm đó theo mức giá đã được xác định trước, tại một thời điểm hoặc trước một thời điểm đã được ấn định hoặc nhận khoản tiền chênh lệch giữa giá thực hiện và giá chứng khoán cơ sở tại thời điểm thực hiện.
Chứng quyền có bảo đảm được phát hành bởi các tổ chức tài chính chứ không phải các công ty thông thường.
f. Quyền mua cổ phần
7. Quyền mua cổ phần là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành nhằm mang lại cho cổ đông hiện hữu quyền được mua cổ phần mới theo điều kiện đã được xác định.
Khi công ty đang muốn phát hành bổ sung cổ phiếu để tăng thêm vốn thì quyền mua cổ phần được dành cho các cổ đông mua một số lượng cổ phiếu nhất định với mức giá thấp hơn giá hiện hành trên thị trường.
g. Chứng chỉ lưu ký
8. Chứng chỉ lưu ký là loại chứng khoán được phát hành trên cơ sở chứng khoán của tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Chứng chỉ lưu ký là loại chứng khoán đại diện cho cổ phiếu của các công ty nước ngoài và được giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán trong nước.
h. Chứng khoán phái sinh
9. Chứng khoán phái sinh là công cụ tài chính dưới dạng hợp đồng, bao gồm hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn, trong đó xác nhận quyền, nghĩa vụ của các bên đối với việc thanh toán tiền, chuyển giao số lượng tài sản cơ sở nhất định theo mức giá đã được xác định trong khoảng thời gian hoặc vào ngày đã xác định trong tương lai.
Chứng khoán phái sinh thường được sử dụng để tiếp cận một số thị trường nhất định và có thể dùng để phòng ngừa rủi ro.
Về thị trường chứng khoán

Thị trường chứng khoán giúp các công ty có tiền vốn cho hoạt động kinh doanh của mình bằng cách phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu. Việc niêm yết cổ phiếu để bán trên các sàn giao dịch chứng khoán, các công ty có thể mở rộng doanh nghiệp của mình mà không cần phải vay nợ.
Đầu tư chứng khoán là việc mua, bán, giao dịch các loại chứng khoán để kiếm lợi nhuận thông qua những thời điểm chênh lệch giá. Khi các công ty bán được cổ phiếu đồng nghĩa với việc họ đã nhận được số tiền đầu tư để kinh doanh – sản xuất. Các nhà đầu tư cũng sẽ thu lại lợi nhuận khi cổ phiếu của họ trở nên có giá trị hơn theo thời gian. Ngoài ra, các công ty có hoạt động kinh doanh hiệu quả cũng sẽ trả cổ tức cho các cổ đông của họ khi lợi nhuận tăng trưởng.
Đặc điểm của chứng khoán
Là một kênh đầu tư, chứng khoán có những đặc điểm sau:
- Đảm bảo mức lạm phát: Mục tiêu của các khoản đầu tư là đảm bảo tương lai của mỗi người. Lợi nhuận là lượng chênh lệch giữa lạm phát và tỷ lệ hoàn vốn. Lợi nhuận cao đồng nghĩa với việc tỷ lệ hoàn vốn đầu tư sẽ cao hơn lạm phát.
- Tính thanh khoản cao: Do cổ phiếu cũng được coi là một loại tài sản nên chúng có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt.
- Minh bạch: Ở mọi quốc gia, thị trường chứng khoán luôn hoạt động và kiểm soát bởi một cơ quan quản lý (ví dụ ở Việt Nam có Ủy ban Chứng khoán Nhà nước) bảo vệ quyền của các đối tượng tham gia.
- Tính linh hoạt: Chứng khoán có các loại khác nhau như cổ phiếu, trái phiếu, quỹ tương hỗ và các công cụ phái sinh. Điều này cung cấp cho các nhà đầu tư một loạt các lựa chọn để tham gia đầu tư tùy theo “khẩu vị rủi ro” của mỗi người.
- Quyền sở hữu cổ phần: Nhà đầu tư mua chứng khoán của công ty sẽ được công nhận với tư cách là một cổ đông.
Vai trò của việc đầu tư chứng khoán
- Đối với nền kinh tế: Thị trường chứng khoán có tính thanh khoản và tính linh hoạt cao, giúp luân chuyển vốn cho nền kinh tế, các doanh nghiệp không cần phụ thuộc quá nhiều vào trợ cấp từ Chính phủ. Hơn nữa thị trường chứng khoán là một công cụ để Nhà nước đánh giá tình trạng phát triển của nền kinh tế, giá chứng khoán tăng đồng nghĩa với nền kinh tế phát triển. Nhà nước – Chính phủ thông qua thị trường chứng khoán sẽ điều tiết các hoạt động của nền kinh tế dựa trên các công cụ tác động đến giá.
- Đối với doanh nghiệp: Thị trường chứng khoán giúp cho doanh nghiệp đa dạng hóa được các nguồn vốn, huy động được những dòng vốn dài hạn thay vì việc đi vay ngân hàng.
- Đối với nhà đầu tư: Chứng khoán là thị trường tiềm năng cho việc đầu tư, có thể mang lại một khoản lợi nhuận cao nếu biết nắm bắt cơ hội.
Với những chia sẻ ở trên, mong rằng bạn sẽ hiểu thêm kiến thức cơ bản về chứng khoán. Chúc bạn thành công khi tham gia đầu tư chứng khoán!
Đồng tác giả: Nguyễn Công Phúc